Bài 02: Tìm Hiểu Web Services(XML, JSON & AJAX)

Bài 02: Tìm Hiểu Web Services(XML, JSON & AJAX)

  

1/ XML là gì?

-    XML (viết tắt của từ tiếng Anh eXtensible  Markup Language) được gọi là Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng.
-    XML là ngôn ngữ đánh dấu với mục đích chung, do W3C đề nghị, để tạo ra các ngôn ngữ đánh dấu khác. Đây là tập con đơn giản của SGML, có khả năng mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau. Mục đích chính của XML là đơn giản hóa việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau, đặc biệt là các hệ thống được kết nối với Internet.
-    Các ngôn ngữ dựa trên XML (ví dụ: RDF, RSS, MathML, XHTML, SVG, GML, và cXML) được định nghĩa theo cách thông thường, cho phép các chương trình sửa đổi và kiểm tra hợp lệ bằng các ngôn ngữ này mà không cần có hiểu biết trước về hình thức của chúng.
-    XML cung cấp một phương tiện dùng văn bản (text) để mô tả thông tin và áp dụng một cấu trúc kiểu cây cho thông tin đó.
-    Một điều cần lưu ý là: trong quá trình thao tác và truyền dữ liệu bằng XML, tỉ lệ sai sót và mất dữ liệu khoảng 5%-7%. Tuy con số này không cao, nhưng cũng đáng để những người sử dụng phải có những cân nhắc kỹ càng hơn.

2/ Cú pháp của tài liệu XML

-    Một tài liệu XML thường bắt đầu bằng dòng chỉ thị xử lý (processing instruction). Chỉ thị được đặt trong cặp dấu <?  ?>. Nó cho biết phiên bản đặc tả XML được sử dụng (version=“1.0”), bản mã hóa văn bản được sử dụng (encoding=“utf-8”), và tài liệu XML có cần đến một tài liệu khác không (standalone=“yes”, nghĩa là không cần đến tài liệu khác).
-    Dòng chú thích được đặt trong cặp dấu <!-- -->.
Ví dụ:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8 standalone="yes"?>
<!-- thong tin của tôi -->
<SinhVien>
    <Ten>Hung</Ten>
    <Tuoi>21</Tuoi>
    <Diem>
        <Anh>7</Anh>
        <Van>8</Van>
    </Diem>
</SinhVien>
-    Thẻ XML:  
    +    Thẻ (tag) là thành phần để tạo ra các phần tử XML, chúng xác định phạm vi một phần tử XML.       +    Ngoài ra thẻ cũng có thể được sử dụng để chèn các chú thích (comment), khai báo các thiết lập và tạo ra các chỉ thị lệnh đặc biệt.  
    +    Thẻ gồm hai loại: thẻ mở (start tag) và thẻ đóng (end tag).  
    +    Thẻ mở được sử dụng để đánh dấu bắt đầu một phần tử (phần tử không rỗng). 
Ví dụ:  <SinhVien>  
    +    Thẻ đóng được sử dụng để đánh dấu kết thúc một phần tử (phần tử không rỗng). 
Ví dụ:  </SinhVien>
-    Phần tử XML:
    +    Phần tử XML (XML element) được định nghĩa là các khối để tạo ra một tài liệu XML. Mỗi khối được bắt đầu bằng <thẻ mở>, tiếp theo là phần nội dung, và cuối cùng là thẻ đóng.
Ví dụ:
<Ten>Hung</Ten>
-    Phần tử có thể chứa văn bản (text), thuộc tính, phần tử khác, đối tượng media.
-    Cú pháp của một phần tử:
        <ten-phan-tu thuoc-tinh1=“gia-tri1” thuoc-tinh2=“gia-tri2”>
            nội dung
        </ten-phan-tu>
-    Thuộc tính
    +    Thuộc tính là thông tin được khai báo trong thẻ mở, bao gồm các thông tin bổ sung cho mỗi phần tử XML.
    +    Cú pháp viết thuộc tính:
        <element-name attribute1 attribute2 >
            ....content..
        < /element-name>
    +    Cú pháp của attribute:
            name = “value”
-    Tên thuộc tính là duy nhất, giá trị (value) được bao bằng dấu nháy đơn (‘’) hoặc nháy kép (“”).
 -    Một số quy tắc về cú pháp  
    +    Một tài liệu XML luôn phải có một phần tử gốc (root element) duy nhất, nó chứa tất cả các phần tử còn lại. Phần tử gốc thường cho biết nội dung chính của tài liệu XML.
    +    Tên của thẻ mở và thẻ đóng phải đồng nhất. Ví dụ tài liệu XML sau sẽ bị lỗi,
    +    Mỗi thẻ mở luôn có thẻ đóng đi kèm. Ví dụ tài liệu XML sau bị lỗi do thẻ <TiengAnh> không có thẻ đóng.
    +    Phần tử con phải nằm trọn trong phần tử cha của nó.
    +    Giá trị của thuộc tính được đặt trong cặp dấu nháy đơn (‘’) hoặc nháy kép (“”).







Đăng nhận xét

0 Nhận xét

myadcash