Ôn thi cuối kỳ
1: 7 Tầng mạng:
1.1: Tầng Physical:
Class | Giá trị | Địa chỉ | Địa chỉ mặc định |
Class A | 1-127 | 10.0.0.0 To 10.255.255.255 | 255.0.0.0 |
Class B | 128-191 | 172.16.0.0 To 172.31.255.255 | 255.255.0.0 |
Class C | 192-223 | 192.168.0.0 To 192.168.255.255 | 255.255.255.0 |
Class D | 224-239 | ||
Class E | 240-255 |
2: Tầng DataLink
1: Chức năng:
2: Chuẩn IEEE:
Media access control (MAC): đóng gói dữ liệu. kiểm soát truy cập vào phương tiện. Chức năng : frame delimiting, addressing, Error detection.
Sơ đồ Vật lý : xác định kết nối vật lý, biểu diễn cách thiết bị đầu cuối kết nối với thiết bị trung gian.Có thể bao gồm vị trí ví dụ như số phòng địa điểm.
3: Tầng Network
- Cung cấp dịch vụ để các thiết bị đầu cưới chuyển đổi dữ liệu qua mạng.
- Gồm 4 hoạt động cơ bản : Địa chỉ thiết bị đầu cuối: mỗi thiết bị đầu cuối phải có một địa chỉ IP duy nhất để phân biệt. Đóng gói protocol data unit từ tầng transport. Định tuyến : cung cấp dịch vụ để gửi gói tin đến thiết bị đích qua môi trường mạng. Mở gói Kiểm tra IP đích nếu trùng IP thì tách gói gửi tời tầng transport.
- Đặc trưng của IP :Connectionless không cần thiết lập kết nối trước̉ khí gói tin gửi đi. Best efford IP không ổn định vì việc gửi gói tin không đảm bảo. Media independent: không phụ thuộc vào thiết bị truyền dẫn.
4: Tầng Transport
4.1: User Datagram protocol: (UDP)
4.2 Quá trình bắt tay 3 bước:
Bước 1: SYN: Máy khách khởi tạo một yêu cầu Client-to-sever đến máy chủ.Kiểm tra máy chủ có sẵn sàng kết nối không.
Bước 2: ACR và SYN : Máy chủ chấp nhận yêu cầu Client-to-sever và yêu cầu đến máy khách một yêu cầu Sever-to-client.
5: Tầng Session:
6: tầng Pressentation:
7: Tầng Application
Khái niệm:Là tầng gần với người dùng nhất. Cung cấp các giao diện tương tác giữa các ứng dụng phía trên và phần mạng nằm dưới thông qua các thông điệp được gửi.
- Tầng Application được dùng để trao đổi dữ liệu giữa các chương trình chạy trên máy nguồn và máy đích.
Khái niệm mô hình 7 tầng IOS:
Đây là tầng trên cùng, cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng. Nó bao
gồm các ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web Browser (Netscape Navigator,
Internet Explorer ), các Mail User Agent (Outlook Express, Netscape Messenger, ...)
hay các chương trình làm server cung cấp các dịch vụ mạng như các Web Server
(Netscape Enterprise, Internet Information Service, Apache, ...), Các FTP Server, các
Mail server (Send mail, MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này.
Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer)
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có thể trao đổi
thông tin cho nhau. Thông thường các mày tính sẽ thống nhất với nhau về một kiểu định
dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một dữ liệu cần gởi đi
sẽ được tầng trình bày chuyển sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên
mạng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang định
dạng riêng của nó.
Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao tiếp giữa chúng
(được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận biết tên và các chức năng về
bảo mật thông tin khi truyền qua mạng.
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được đảm bảo
không có lỗi, theo đúng trình tự, không bị mất mát, trùng lắp. Đối với các gói tin có kích
thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi gởi đi, cũng như
tập hợp lại chúng khi nhận được.
Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy tính này đến máy
tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ
tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích khác nhau trong mạng.
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính có đường
truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát hiện và xử lý lỗi dữ liệu
nhận.
Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer)
Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó định nghĩa các tín
hiệu điện, trạng thái đường truyền, phương pháp mã hóa dữ liệu, các loại đầu nối được
sử dụng.
Câu Hỏi Ôn Tập
Câu 2: PDU(Packet data Unit) nào liên quan đến tần transport layer?
Câu 3: Hai dịch vụ được yêu cầu để cho phép máy tính có thể nhận IP động và truy cập internet sử dụng tên miền là?
Câu 4: Ba khối địa chỉ nào được định nghĩa là địa chỉ IP private?
- 10,0.0.0 đến 10.255.255.255
- 172.16.0.0 đến 172.31.255.255
- 192.168.0.0 đến 192.168.255.255
Câu 5: có bao nhiêu địa chỉ IP dùng được với subnetmask là /22?
Câu 6: cho IPv6 với prefix 2001:db8::/48 địa chỉ mạng cuối cùng có thể tạo ra là địa chỉ nào nếu như prefix tăng lên thành /52
Câu 7: Mô tả quá trình thiết lập kết nối 3 bắt tay(three-way handshake)?
- TCP là giao thức thuộc dạng connection-oriented (hướng kết nối). Có nghĩa là nó thiết lập kênh kết nối trước khi truyển data đi.
- UDP là giao thức thuộc dạng connectionless (nghĩa là không hướng kết nối). Nó không cần thiết lập kênh truyền trước khi truyền dữ liệu đi.
TCP thiết lập kết nối bằng 3 bước bắt tay (3-way handshake)
sender ___________ receiver
SYN seq=X ----------> SYN received (step 1)
SYN received <--------send ACK X+1 and SYN Y (step 2)
Ví dụ:
* Gói dữ liệu với cờ SYN (synchronization <=> Sự đồng bộ) dùng để bắt đầu một connection.
* ACK (acknowledgement <=> Xác nhận).
* FIN (finish <=> hoàn thành) dùng để ngắt một connection.
* ...
Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn một phiên (session) làm việc được bắt đầu như thế nào:
1. SYN: các chương trình máy con (ví dụ yêu cầu từ browser, ftp client) bắt đầu connection với máy chủ bằng cách gửi một packet với cờ "SYN" đến máy chủ.
SYN packet này thường được gửi từ các cổng cao (1024 - 65535) của máy con đến những cổng trong vùng thấp (1 - 1023) của máy chủ. Chương trình trên máy con sẽ hỏi hệ điều hành cung cấp cho một cổng để mở connection với máy chủ. Những cổng trong vùng này được gọi là "cổng máy con" (client port range). Tương tự như vậy, máy chủ sẽ hỏi HĐH để nhận được quyền chờ tín hiệu trong máy chủ, vùng cổng 1 - 1023. Vùng cổng này được gọi là "vùng cổng dịch vụ" (service port).
Ví dụ (mặc định):
- Web Server sẽ luôn chờ tín hiệu ở cổng 80 và Web browser sẽ connect vào cổng 80 của máy chủ.
- FTP Server sẽ lắng ở port 21.
Ngoài ra trong gói dữ liệu còn có thêm địa chỉ IP của cả máy con và máy chủ.
2. SYN/ACK: khi yêu cầu mở connection được máy chủ nhận được tại cổng đang mở, server sẽ gửi lại packet chấp nhận với 2 bit cờ là SYN và ACK.
SYN/ACK packet được gửi ngược lại bằng cách đổi hai IP của server và client, client IP sẽ thành IP đích và server IP sẽ thành IP bắt đầu. Tương tự như vậy, cổng cũng sẽ thay đổi, server nhận được packet ở cổng nào thì cũng sẽ dùng cổng đó để gửi lại packet vào cổng mà client đã gửi.
Server gửi lại packet này để thông báo là server đã nhận được tín hiệu và chấp nhận connection, trong trường hợp server không chấp nhận connection, thay vì SYN/ACK bits được bật, server sẽ bật bit RST/ACK (Reset Acknowledgement) và gởi ngược lại RST/ACK packet.
Server bắt buộc phải gửi thông báo lại bởi vì TCP là chuẩn tin cậy nên nếu client không nhận được thông báo thì sẽ nghĩ rằng packet đã bị lạc và gửi lại thông báo mới.
3. ACK: khi client nhận được SYN/ACK packet thì sẽ trả lời bằng ACK packet. Packet này được gởi với mục đích duy báo cho máy chủ biết rằng client đã nhận được SYN/ACK packet và lúc này connection đã được thiết lập và dữ liệu sẽ bắt đầu lưu thông tự do.
Đây là tiến trình bắt buộc phải thực hiện khi client muốn trao đổi dữ liệu với server thông qua giao thức TCP. Một số thủ thuật dựa vào đặc điểm này của TCP để tấn công máy chủ (ví dụ DOS).
Câu 9: Ba giao thức của tầng ứng dụng Application là thành phần của bộ giao thức TCP/IP?
DHCP,DNS,FPT.
Câu 10: Lệnh enable secret dùng để làm gì?
dùng để đặt mật khẩu bảo vệ privilege mode.
Câu 11: Khi muốn điều khiển router/ switch từ xa dùng các giao thức nào?
SSH,Telnet.
Câu 12: tại sao máy tính lại phải có default gateway?
để kết nối ra mạng khác.
Câu 13: quản trị viên muốn tạo bốn mạng con từ địa chỉ mạng 192.168.1.0/24 địa chỉ mạng và mặt nạ mạng con của mạng con thứ hai có thể sử dụng được là gì?
Mạng con 192.268.1.32 và subnetmask 255.255.255.240
Câu 14 : có bao nhiêu địa chỉ host cho mạng 192.168.10.128/26? có 62
Câu 15: RFC 1918 xác định ba khối địa chỉ nào để sử dụng mạng riêng(private address)?
172.16.0.0/12
192.168.0.0/16
169.168.0.0/16
Câu 16: Mô hình tham khảo TCP


0 Nhận xét